1. Khái niệm thiết kế được hiểu như thế nào?
Thừa kế gồm 02 hình thức, đó là thừa kế theo di chúc và kế kế theo pháp luật
Trong đó, chúc bằng văn bản có người làm chứng gồm 04 loại: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng bản có chứng thực.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, chỉ trong trường hợp người thiết lập bằng văn bản có bằng chứng hoặc di chúc bằng văn bản có bằng chứng thực mới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Nói cách khác, người đang sử dụng đất vẫn được thiết lập bằng văn bản không có người làm chứng hoặc chúc bằng văn bản có người làm chứng minh để tái kế hoạch quyền sử dụng đất theo ý chí của mình.
Bên bờ đó, người đang sử dụng đất khi chết dù không có di chúc thì quyền sử dụng đất vẫn có thể được xác định là di sản thừa kế (vẫn được chia thừa kế ngay cả khi không có Sổ đỏ, Sổ hồng).
Việc đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được xác định là di sản và được chia thừa kế là quy định rất hợp lý, đồng thời trên thực tiễn ra rất phổ biến. Điều này khá dễ hiểu, bởi lẽ nếu chỉ vì không có Sổ đỏ, Sổ hồng mà không được chia thừa kế thì khi đó quyền sử dụng đất sẽ “vô chủ” hoặc thuộc về Nhà nước.
2. Điều kiện thực hiện quyền kế thừa
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận quy định thiết kế tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất không chấp nhận tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không được kê biên để đảm bảo dự án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được chứng minh hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.
Hãy lưu ý quy tắc chỉ khi có bằng chứng xác nhận người sử dụng đất mới có đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó bao gồm các quyền để lại di sản thừa kế. Tuy nhiên, 04 điều kiện trên áp dụng cho trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất có thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp lý thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có bằng chứng hoặc bằng chứng người sử dụng đất phải có bằng chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để chứng minh hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm bằng chứng hoặc không có người làm bằng chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có bằng chứng nhận.
3. Theo quy định hiện nay thì đất chưa sổ đỏ có được phép kế hoạch không? Văn bản nào được định nghĩa về vấn đề này?
Căn cứ Điều 612 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Xác định quyền sử dụng đất là di sản được hướng dẫn tại Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HDTP như sau:
(i) Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
(ii) Đối với trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân tích như sau:
+ Trường hợp hợp lý có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa đủ cấp giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận) thì toàn bộ giải quyết yêu cầu chia tài sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trường hợp hợp không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của cấp UBND có thẩm quyền được xác định rõ ràng là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì toàn bộ giải pháp giải quyết yêu cầu chia sản phẩm là tài sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Tòa án chỉ quyết định tranh chấp chấp nhận di sản là tài sản trên đất đó.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có đủ các điều kiện sau đây mà không cần phải có sổ đỏ:
– Đất không có tranh chấp hoặc chấp nhận đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc Thẩm phán quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy kế hoạch đất đai theo Luật Đất đai 2024 không bắt buộc phải có sổ đỏ .
Như vậy , đối với đất chưa có sổ đỏ nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản (quyền sử dụng đất hợp pháp) thì vẫn có thể được chia thừa kế theo quy định pháp luật.