“Logo” được coi là một tài sản quan trọng trong cơ cấu của các doanh nghiệp, đóng vai trò giúp tạo lập hình ảnh nhận diện của một doanh nghiệp và cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Về bản chất “logo” là một tài sản vô hình có giá trị đặc biệt, là thành quả đầu tư mà doanh nghiệp cần phải mất rất nhiều thời gian hay công sức để tạo dựng. Về công dụng, nó là những biểu tượng được doanh nghiệp sử dụng rộng rãi, bền vững trong các hoạt động kinh doanh, với mục đích giúp cho khách hàng có thể tiếp cận đến hàng hoá, dịch vụ của họ. Như vậy, “Logo” vừa mang giá trị trong việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp, đồng thời mang những giá trị thương mại quan trọng. Chính vì vậy, cần thiết có sự bảo vệ nhằm ngăn ngừa các hành vi xâm phạm có thể xảy ra, đang xảy ra và sắp xảy ra bất cứ lúc nào.”
1. Khái niệm và đặc điểm của “logo”
Hiện nay, các văn bản pháp lý hiện hành chưa đưa ra một khái niệm, định nghĩa thống nhất về “logo”. Tuy nhiên, thuật ngữ “logo” có thể được hiểu trên hai phương diện
Trên phương diện tổng quan nhất: Logo được hiểu là bất kỳ biểu trưng, hay biểu tượng được thể hiện nét riêng nhằm mô tả những đặc trưng của một đơn vị hành chính, một chương trình, một lễ hội, hay một hay một tổ chức nhất định
Trên phương diện hẹp (dưới góc độ kinh tế): Logo là một phạm trù kinh tế, bao gồm những dấu hiệu, biểu trưng hay biểu tượng được tạo ra nhằm mục đích phân biệt các doanh nghiệp hoặc các hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau
Từ những quan điểm trên có thể khái quát thuật ngữ “logo”là một biểu trưng, biểu tượng được thể hiện bởi tập hợp những ký tự, hình ảnh và màu sắc, nhằm tạo nên một dấu hiệu với mục đích nhận diện thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp góp phần tạo dựng vị thế của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Logo có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, logo là một dấu hiệu có thể nhìn thấy được. Dấu hiệu ở đây phải được nhìn thấy dưới dạng ký tự, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh hoặc tổng thể sự kết hợp của những yếu tố trên và thể hiện bằng nhiều màu sắc khác nhau.
Thứ hai, tính phân biệt. Đây là đặc điểm giúp phân biệt thương hiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cạnh tranh
Thứ ba, tính hàm ý. Xét về nội dung mỗi logo được tạo ra nhằm biểu thị cho những nội dung ý nghĩa riêng nhất định. Logo có thể mang ý nghĩa là tên công ty hoặc tên của thương hiệu mà doanh nghiệp đó đã xây dựng. Hay trong một số trường hợp doanh nghiệp đưa đặc điểm ngành nghề mà họ đang hoạt động vào logo.
Thứ tư, về phạm vi tượng trưng. Logo mang một phạm vi tượng trưng tương đối rộng khi bản thân chúng có thể nhận diện cho một đơn vị hành chính, một chương trình, một lễ hội, một cá nhân, một tổ chức hay một hàng hoá, sản phẩm dịch vụ.
2. Khái niệm và đặc điểm của bảo hộ quyền SHTT đối với logo doanh nghiệp
Thuật ngữ “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ”đã được hình thành từ khi các văn bản pháp lý về SHTT ra đời và được sử dụng khá phổ biến, trong khoa học pháp lý hay trên các phương tiên thông tin địa chúng. Tuy nhiên, định nghĩa về chúng lại chưa được quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý hiện hành.
Dưới góc độ pháp lý, tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau đối với thuật ngữ “bảo hộ quyền SHTT”. Tựu chung lại, theo quan điểm của tác giả, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có thể được hiểu là: Những hoạt động của nhà nước dựa trên những chủ trương chính sách, quy định pháp luật nhằm mục đích quản lý, công nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu của họ.
Đặc điểm về bảo hộ quyền SHTT
Thứ nhất, bảo hộ quyền SHTT mang tính chất quyền lực nhà nước. Tính quyền lưucj nhà nước ở đây được thể hiện ở chủ thể thực hiện hành vi, chủ thể thực hiện hành vi này chỉ có thể là nhà nước.
Thứ hai, về cách thức bảo hộ quyền SHTT. Chủ thể thực hiện hành vi là nhà nước, vậy nên nhà nước sử dụng quyền lực của chính mình để ban hành những chủ trương, đường lối và các quy định của pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ, đưa ra các biện pháp giải quyết để ngăn chặn một hoặc nhiều hành vi xâm phạm. Các biện pháp có thể kể đến như: việc ghi nhận, cho phép đăng ký bảo hộ đối với các đối tượng quyền SHTT, xử lý xâm phạm khi có hành vi xâm phạm xảy ra.
Thứ ba, về mục đích bảo hộ quyền SHTT. Mục đích của hành vi này là việc công nhận, bảo vệ quyền và lợi cíh hợp pháp của các chủ thể nắm giữ quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời ngăn chặn và chấm dứt các hành vi xâm phạm sẽ xảy ra, đang xảy ra hoặc đã xảy ra.
3. Các cơ chế bảo hộ quyền SHTT đối với logo của doanh nghiệp
Pháp luật hiện hành quy định rất nhiều cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể như Quyền tác giả, Quyền SHCN; Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh và quyền đối với giống cây trồng Tương ứng với mỗi đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, pháp luật đều quy định chúng thuộc cơ chế bảo hộ nhất định, ví dụ: Một tác phẩm văn học thì được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả, Một sáng chế của một nhà khoa học nào đó thì lại được bảo hộ theo cơ chế quyền sở hữu công nghiệp… Tuy nhiên, một số loại tài sản có thể được bảo hộ đồng thời theo nhiều cơ chế khác nhau và logo chính là một trong những loại tài sản như vậy. Theo quan điểm của tác giả, logo của doanh nghiệp có thể được được bảo hộ theo 03 (ba) cơ chế khác nhau, đó là Cơ chế quyền tác giả, Cơ chế quyền sở hữu công nghiệp và cơ chế quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ nhất, bảo hộ logo theo cơ chế quyền tác giả.
Logo được bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả và được coi là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, logo phải là sản phẩm sáng tạo độc lập, thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, mang tính thẩm mỹ và không sao chép từ tác phẩm khác. Khi các yêu cầu được đáp ứng, logo sẽ được bảo vệ bằng bản quyền, bao gồm các quyền cá nhân (như quyền đặt tên, thông báo và duy trì tính toàn vẹn của công việc) và quyền sở hữu (như theo quy tắc, bản quyền được tự động thiết lập từ thời điểm logo được tạo và thể hiện dưới dạng vật chất nhất định. Nhưng, bạn cần đăng ký với bộ phận bản quyền để đảm bảo bạn có một nền tảng pháp lý vững chắc trong trường hợp bất đồng. So với bảo vệ nhãn hiệu dưới quyền sở hữu công nghiệp, bảo vệ bản quyền dễ dàng có được vì không cần đăng ký. Vì vậy, nếu bạn muốn bảo vệ hoàn toàn logo của mình, bạn có thể thực hiện cả hai loại bảo vệ cùng một lúc.
Thứ hai, bảo hộ logo theo quyền sở hữu công nghiệp.
Trong trường hợp logo được đăng ký làm nhãn hiệu hoặc dịch vụ theo Luật sở hữu trí tuệ, nó có thể được bảo vệ bởi quyền sở hữu công nghiệp. Logo phải là một biểu tượng dễ nhận biết, được tạo thành từ các chữ cái, từ, bản vẽ hoặc hình ảnh, tạo nên các sản phẩm và dịch vụ của công ty này và người với người khác. Để bảo vệ logo, nó phải được đăng ký với Văn phòng sở hữu trí tuệ quốc gia và trải qua quá trình đánh giá. Nếu bạn nhận được chứng chỉ đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu có thể sử dụng logo cho mục đích kinh doanh và ngăn người khác sử dụng nó mà không được phép hoặc khiến mọi người nghĩ rằng nó giống nhau. Thời gian an toàn đầu tiên kéo dài trong 10 năm bắt đầu từ khi ứng dụng được thực hiện và nó có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần trong 10 năm nữa. Không giống như bản quyền, được tự động áp dụng khi một tác phẩm được tạo ra, một tài sản công nghiệp phù hợp với logo chỉ có hiệu lực khi chứng chỉ bảo vệ được cấp. Vì vậy, để bảo vệ các lợi thế trong tương lai và tránh xung đột thị trường, đăng ký logo làm nhãn hiệu là một chiến lược phổ biến và thành công trong các hoạt động kinh doanh..
Thứ ba, bảo hộ logo thông qua việc sử dụng quy tắc cạnh tranh.
Ngoài ra, có thể bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với logo thông qua việc sử dụng các quy tắc cạnh tranh để bảo vệ logo. Đây là một hình thức bảo vệ gián tiếp, được áp dụng khi logo chưa hoặc không được đăng ký quyền sở hữu công nghiệp nhưng lại bị bên khác sử dụng một cách gây nhầm lẫn hoặc lợi dụng uy tín, danh tiếng để trục lợi. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Cạnh tranh, hành vi sử dụng logo tương tự gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, dịch vụ hoặc làm giảm uy tín, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp khác có thể bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong trường hợp này, chủ sở hữu logo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc buộc chấm dứt việc sử dụng trái phép. Tuy nhiên, bảo hộ theo cơ chế này mang tính phòng vệ sau khi bị xâm phạm, cần chứng minh được dấu hiệu bị lợi dụng có khả năng phân biệt, đã được sử dụng rộng rãi và có uy tín nhất định trên thị trường. Do đó, đây không phải là hình thức bảo hộ chủ động và độc quyền như quyền sở hữu công nghiệp, mà thường được áp dụng trong trường hợp logo chưa kịp đăng ký hoặc bị khai thác trái phép một cách tinh vi.
Từ những phân tích trên, có thể thấy mỗi phương pháp bảo vệ logo đều đi kèm với lợi ích và nhược điểm riêng. Bảo hộ theo quyền tác giả đơn giản, nhanh chóng nhưng không mang lại quyền độc quyền sử dụng trên thị trường. Bảo hộ theo quyền sở hữu công nghiệp tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc hơn trong hoạt động kinh doanh, nhưng đòi hỏi thủ tục đăng ký chính thức và thời gian xét duyệt. Trong khi đó, bảo hộ theo cơ chế chống cạnh tranh không lành mạnh chỉ mang tính chất phòng vệ sau khi bị xâm phạm và phụ thuộc vào khả năng chứng minh thực tế sử dụng cũng như uy tín của logo trên thị trường. Vì vậy, để bảo vệ toàn diện và hiệu quả logo – một tài sản trí tuệ quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh – các cá nhân và tổ chức nên cân nhắc kết hợp nhiều hình thức bảo hộ một cách linh hoạt, đồng thời chủ động xây dựng thương hiệu và theo dõi việc sử dụng logo trên thực tế để kịp thời phát hiện và xử lý hành vi xâm phạm. Đây chính là giải pháp tối ưu nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao giá trị cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.