090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00
090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00

Các yếu tố cấu thành tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015

Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Hành vi giết người là hành vi có khả năng gây ra cái chết hoặc chấm dứt sự sống. Hành vi này được thể hiện bằng hành động hoặc có thể giới hạn dưới dạng không hành động. Những hành vi không có khả năng tước đoạt tính mạng của người khác, thì không thể là hành vi khách quan của tội giết người. Tội danh này được quy định trong Điều 123 Bộ luật hình sự 2015.

1. Các yếu tố nào cấu thành tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015?

Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.

Hành vi tước đoạt tính mạng của người khác có thể thực hiện bằng nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau như: dùng hung khí tấn công, đánh đập, bóp cổ, dìm nước, đầu độc,…

Theo Bộ luật Hình sự 2015 các yếu tố để cấu thành tội giết người, bao gồm:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên.

Ví dụ: Người từ đủ 14 tuổi ở lên có hành vi giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội giết người.

[2] Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội giết người là những hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác.

Hành vi tước đoạt tính mạng của người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ.

Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức, thủ đoạn khác nhau như: dùng hung khí tấn công, sử dụng chất độc, đẩy nạn nhân xuống vực sâu, v.v.

[3] Mặt khách thể

Mặt khách thể của tội giết người là hành vi xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

[4] Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội giết người là lỗi cố ý, bao gồm cả cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.

– Cố ý trực tiếp:

+ Mong muốn: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

+ Thấy trước: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác và thấy trước hậu quả đó xảy ra.

– Cố ý gián tiếp:

+ Biết: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, nhưng không mong muốn hậu quả đó xảy ra.

+ Để mặc: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, nhưng vẫn để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

+ Chấp nhận: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể gây ra cái chết cho người khác, và chấp nhận hậu quả đó xảy ra.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

2. Tội giết người bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội giết người:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người phạm tội giết người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

Người chuẩn bị phạm tội giết người là người tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội giết người còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

3. Người có hành vi che giấu người phạm tội giết người thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội che giấu tội phạm:

Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định che giấu tội phạm:

Điều 18. Che giấu tội phạm

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Theo quy định trên,người nào không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội giết người, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội che giấu tội phạm.

Người phạm tội che giấu tội phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Lưu ý: Người có hành vi che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

4.1. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi và bổ sung bởi Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm những trường hợp cụ thể như sau:

– Ngăn chặn hoặc giảm bớt tác hại của tội phạm: Khi người phạm tội đã có những hành động cụ thể nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm thiệt hại từ hành vi phạm tội của mình, điều này được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: Người phạm tội tự nguyện thực hiện các biện pháp sửa chữa, bồi thường thiệt hại cho nạn nhân hoặc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra cũng được xem là một tình tiết giảm nhẹ.

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Nếu hành vi phạm tội xảy ra trong hoàn cảnh mà người phạm tội đã vượt quá giới hạn cần thiết để phòng vệ chính đáng, thì đây cũng được coi là một tình tiết giảm nhẹ.

– Phạm tội trong tình thế cấp thiết: Khi hành vi phạm tội xảy ra trong tình huống vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, tình tiết này cũng có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội: Nếu hành vi phạm tội xảy ra trong quá trình bắt giữ người phạm tội, và người phạm tội đã vượt quá mức cần thiết trong hành động này, thì đây là một tình tiết giảm nhẹ.

– Bị kích động tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân: Nếu hành vi phạm tội là kết quả của việc người phạm tội bị kích động tinh thần bởi hành vi trái pháp luật của nạn nhân, thì tình tiết này có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm.

– Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không do mình tự gây ra: Người phạm tội trong tình trạng khó khăn đặc biệt mà không phải do lỗi của chính mình gây ra cũng có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ.

– Chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn: Trong trường hợp hành vi phạm tội chưa gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc chỉ gây thiệt hại ở mức độ nhỏ, đây là một tình tiết giảm nhẹ.

– Lần đầu phạm tội và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng: Nếu người phạm tội lần đầu tiên và hành vi phạm tội thuộc loại ít nghiêm trọng, tình tiết này sẽ được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Bị đe dọa hoặc cưỡng bức: Khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội dưới sự đe dọa hoặc cưỡng bức của người khác, đây là một tình tiết giảm nhẹ.

– Hạn chế khả năng nhận thức do bệnh lý: Nếu người phạm tội bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình do bệnh lý mà không phải do lỗi của mình gây ra, điều này được coi là một tình tiết giảm nhẹ.

– Phạm tội do lạc hậu: Hành vi phạm tội xảy ra do sự lạc hậu về nhận thức hoặc hiểu biết xã hội cũng là một tình tiết giảm nhẹ.

– Phụ nữ có thai: Người phạm tội là phụ nữ đang mang thai cũng được xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Người từ 70 tuổi trở lên: Người phạm tội từ đủ 70 tuổi trở lên cũng có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ.

– Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng: Nếu người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, điều này cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ.

– Người có bệnh hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi: Người phạm tội mắc bệnh làm giảm khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình cũng được xem xét giảm nhẹ.

– Tự thú: Người phạm tội tự thú hoặc tự giác báo cáo hành vi phạm tội của mình là một tình tiết giảm nhẹ.

– Thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải: Nếu người phạm tội thành khẩn khai báo, tỏ ra ăn năn hối cải, điều này cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ.

– Tích cực hợp tác với cơ quan chức năng: Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án cũng được hưởng tình tiết giảm nhẹ.

– Lập công chuộc tội: Người phạm tội đã có những hành động lập công để chuộc tội cũng có thể được xem xét giảm nhẹ.

– Có thành tích xuất sắc: Nếu người phạm tội đã có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực như sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác, đây cũng là một tình tiết giảm nhẹ.

– Có công với cách mạng hoặc là người thân của liệt sĩ: Người phạm tội có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ cũng được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

– Trong quá trình xét xử, Tòa án có thể xem xét tình tiết đầu thú hoặc các tình tiết khác để giảm nhẹ hình phạt, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

– Các tình tiết đã được Bộ luật quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt.

4.2. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi và bổ sung bởi Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự bao gồm:

– Phạm tội có tổ chức: Nếu tội phạm được thực hiện bởi một tổ chức hoặc nhóm người, đây là một tình tiết tăng nặng.

– Tính chất chuyên nghiệp: Khi hành vi phạm tội được thực hiện bởi người có tính chất chuyên nghiệp, tức là đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và thực hiện tội phạm với trình độ cao, đây cũng là một tình tiết tăng nặng.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội, đây là một tình tiết tăng nặng.

– Tính chất côn đồ: Hành vi phạm tội có tính chất côn đồ, nghĩa là thực hiện một cách hung hãn, tàn ác, cũng được coi là tình tiết tăng nặng.

– Động cơ đê hèn: Nếu tội phạm được thực hiện vì động cơ đê hèn đây là một tình tiết tăng nặng.

– Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng: Người phạm tội cố tình thực hiện hành vi phạm tội đến cùng, không chịu dừng lại mặc dù có cơ hội, đây là tình tiết tăng nặng.

– Phạm tội 02 lần trở lên: Hành vi phạm tội lặp đi lặp lại nhiều lần cũng được coi là một tình tiết tăng nặng.

– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm: Nếu người phạm tội có hành vi tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm, điều này được coi là một tình tiết tăng nặng.

– Phạm tội đối với đối tượng yếu thế: Nếu hành vi phạm tội nhằm vào người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, hoặc người từ 70 tuổi trở lên, đây là tình tiết tăng nặng.

– Phạm tội đối với người không thể tự vệ: Người phạm tội nhằm vào người trong tình trạng không thể tự vệ như người khuyết tật nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc về vật chất, tinh thần cũng là tình tiết tăng nặng.

– Lợi dụng hoàn cảnh đặc biệt: Khi tội phạm được thực hiện trong hoàn cảnh đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, đây là tình tiết tăng nặng.

– Thủ đoạn tinh vi, tàn ác: Sử dụng các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để thực hiện tội phạm cũng là một tình tiết tăng nặng.

– Thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người: Nếu người phạm tội sử dụng phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người, đây cũng được xem là tình tiết tăng nặng.

– Xúi giục người dưới 18 tuổi: Nếu hành vi phạm tội liên quan đến việc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội, đây là tình tiết tăng nặng.

– Hành động xảo quyệt hoặc hung hãn để trốn tránh tội phạm: Nếu người phạm tội thực hiện các hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm, đây cũng là tình tiết tăng nặng.

Bình luận

Zalo Call
Zalo Call