Việc xác định tranh chấp thừa kế đối với di sản là đất đai có phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã hay không có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thủ tục tố tụng được tuân thủ theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đều phải qua bước hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tùy thuộc vào tính chất pháp lý của từng loại tranh chấp mà việc hòa giải có thể là bắt buộc hoặc không bắt buộc.
1. Cở sở pháp lý về hòa giải tranh chấp đất đai
Việc hòa giải trong tranh chấp đất đai, bao gồm cả các tranh chấp phát sinh từ quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất, được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật sau:
- Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai;
- Điều 192 và Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự;
- Khoản 2, Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai.
2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có phải hòa giải tại UBND xã không?
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác….”
Như vậy, trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tự thương lượng, hòa giải tại cơ sở. Nếu hòa giải không thành, các bên bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện ra Tòa án.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nêu rõ:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên và thực tiễn xét xử, những tranh chấp về chia thừa kế mà di sản là quyền sử dụng đất là dạng tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, không được coi là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, do đó không thuộc diện bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã. Trong trường hợp các bên có nhu cầu hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện thì có thể gửi đơn đề nghị hòa giải tới UBND cấp xã.
3. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án
Để giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế (Bản sao Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, …)
- Biên bản hòa giải tại địa phương (nếu hai bên có tiến hành hòa giải);
- Bản sao hợp lệ giấy tờ pháp lý các nhân của Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (CCCD/CMND/Hộ chiếu còn hạn)
- Các tài liệu khác có liên quan đến việc sử dụng đất và quan hệ thừa kế.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất).
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).