Trong quá trình bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp khẩn cấp tạm thời đóng vai trò quan trọng chống ngăn chặn hành vi xâm phạm hoặc giữ chứng cứ cơ bản. Đây là những công cụ được áp dụng trước khi có phán quyết quyết định chính thức của Tòa án hoặc cơ quan có quyền thẩm định. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã có các quy định cụ thể về vấn đề này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu quyền. Việc tìm hiểu nội dung và thực tiễn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là cần thiết để đánh giá hiệu quả của pháp luật. Đồng thời, từ đó các vấn đề được đưa ra một cách hoàn thiện hơn, cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ một cách đáp ứng kịp thời và hợp lý.
1. Quyền yêu cầu Tòa nhà áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu trí tuệ – bao gồm chủ sở hữu hoặc cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền – có thể yêu cầu Tòa nhà ứng dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền lợi của mình. Căn cứ tại Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), yêu cầu này có thể được đưa ra trước hoặc sau khi khởi động, trong các trường hợp sau:
- Khi có nguy cơ tổn hại nghiêm trọng và không thể giải quyết được cho chủ sở hữu trí tuệ;
- Khi hàng hóa nghi là phạm phạm hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm phạm có thể bị tẩu tán, tiêu rung, nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Toàn bộ dự án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp ngay lập tức mà không cần phải ghi ý kiến kiến trúc của bên được yêu cầu. Cơ chế này nhằm đảm bảo quyền, lợi chính đáng của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trong những tình huống khẩn cấp, hạn chế rủi ro đối với quyền sở hữu trí tuệ và tránh gây thiệt hại không thể bù đắp.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ, nhiều trường hợp hợp Yêu cầu phải có thể nhanh chóng và kịp thời, để tránh thiệt hại xảy ra cho chủ thể quyền hoặc đảm bảo hiệu lực thi hành phán quyết sau này của Tòa án. Do đó, biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, nỗ lực tạo ra một công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể trong các vấn đề cấp bách.
Cụ thể, trong trường hợp sản xuất hóa chất, nguyên liệu, vật liệu hoặc phương tiện tiện ích – kinh doanh bị nghi ngờ có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo khoản 1 Điều 207 Luật Sở hữu trí tuệ 2005,bao gồm:
- Thu giữ hàng hóa, tài liệu liên quan;
- Kê biên tài sản phẩm sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa vi phạm;
- Niêm phong, cấm thay đổi hiện tại hoặc cấm chuyển đối tượng nghi ngờ;
- Cấm chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá, tài sản liên quan.
Trong số đó, biện pháp niêm phong thường được áp dụng nhằm giữ nguyên trạng thái hóa học, tránh nguy cơ bị tẩu tán, nhấn nhẹ hoặc làm sai lệch chứng cứ. Đây là công cụ cần thiết để đảm bảo tính xác thực, đánh giá hành vi vi phạm được tiến hành chính xác và công bằng.
Bên bờ các biện pháp nên trên trong Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền còn có thể đề nghị Tòa án, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, từ khoản 6 – khoản 12, bao gồm:
- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Cấm chuyển quyền về tài sản hoặc thay đổi hiện trạng tài sản;
- Phong toả tài khoản ngân hàng; tài sản tại nơi gửi;
- Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành động nhất định;
- Cho thu hoặc bán sản phẩm, hàng hoá dễ hư hỏng hoặc khó bảo quản.
Việc áp dụng các biện pháp này cần được xem xét kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính cấp thiết bị, cân đối quyền lợi của các bên, đồng thời ngăn chặn tổn thất nguy hiểm xảy ra trước khi Tòa án ra phán quyết quyết định chính thức. Đây là công cụ pháp lý quan trọng góp phần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Điều kiện và thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Luật Sở hữu trí tuệ.
3.1. Điều kiện để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Để được tòa án xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể có quyền cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là chủ sở hữu trí tuệ hoặc người được chuyển quyền;
- Có căn cứ thuộc trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp theo Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ;
- Chứng minh quyền yêu cầu và sự cần thiết của biện pháp (Điều 208.1);
- Rút một khoản tiền bảo đảm hoặc cung cấp bằng chứng bảo lãnh để đề phòng thiệt hại nếu yêu cầu sai (Điều 208.2);
- Giải pháp được yêu cầu phải phù hợp với đối tượng được áp dụng.
3.2. Áp dụng quyền.
Theo Điều 210 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Trước phiên tòa: Thẩm phán phụ trách án có thẩm quyền quyết định;
- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử xem xét, quyết định;
- Trong thời gian tạm dừng chỉ: Thẩm phán được phân công vẫn có quyền ra quyết định (Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP).
3.3. Áp dụng thủ công tự động
Bước 1: Phiếu đơn yêu cầu
Người yêu cầu phải gửi đơn đến Tòa án, trong đó nêu rõ: các thông tin bên trong, nội dung tranh chấp chấp nhận, lý do và loại biện pháp cần áp dụng, kèm theo các chứng cứ cần thiết (Điều 133.1 BLTTDS 2015).
Bước 2: Thực hiện biện pháp bảo đảm
Người yêu cầu phải trả tiền hoặc tài sản đảm bảo hoặc bảo đảm bằng chứng bảo lãnh (Điều 136 BLTTDS).
Bước 3: Quyết định yêu cầu
- Trước tòa án : Thẩm phán quyết định trong 3 ngày làm việc, có thể quyết định áp dụng ngay hoặc từ chối đính kèm lý do bằng văn bản;
- Tại tòa nhà : Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định và bố trí ngay tại phòng xử lý (Điều 133.2, phiên bản 133.3 BLTTDS).