Trong thời đại sáng tạo và tri thức trở thành nền tảng của sự phát triển bền vững, quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được coi trọng như một tài sản vô hình có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, chính vì giá trị đó mà các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ ngày càng xuất hiện nhiều hơn, với tính chất ngày càng phức tạp. Khi xảy ra tranh chấp, việc xác định yếu tố vi phạm, hay tính tương đồng, khả năng gây khó chịu…thường hỏi kiến thức chuyên sâu môn học sâu mà không phải ai cũng có thể đánh giá một cách khách quan. Đây là lúc vai trò của giám đốc sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng.
Giám định sở hữu trí tuệ không chỉ hỗ trợ cơ quan tiến hành tụng niệm mà còn giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn các vấn đề tranh chấp chấp nhận, từ đó đưa ra quy trình xử lý phù hợp. Dù vậy, hoạt động giám định này vẫn là lĩnh vực tương đối mới mẻ đối với nhiều người. Do đó, việc tìm hiểu khái niệm vai trò, quy trình và các vấn đề giải pháp liên quan đến giám đốc sở hữu trí tuệ là hết sức lực cần thiết trong bối cảnh hiện tại.
1. Giám sát sở hữu trí tuệ là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ năm 2022, giám đốc định sở hữu trí tuệ như sau
“1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc làm tổ chức, cá nhân sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ”
Như vậy, có thể hiểu giám đốc sở hữu trí tuệ là một hoạt động chuyên môn hỗ trợ quá trình xác minh, đánh giá trong các công việc có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong các trường hợp chấp nhận hoặc nghi ngờ hành vi vi phạm.
Giám đốc hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm chính:
- Giám định quyền giả và quyền liên quan : liên quan đến các sản phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm, chương trình phát sóng…;
- Giám đốc quyền sở hữu công nghiệp : bao gồm sáng chế, phong cách công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh…;
- Giám định quyền đối với giống trồng : nhắm mục tiêu xác định quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới được tạo ra hoặc phát hiện và phát triển.
2. Các tổ chức, đơn vị được quyền kinh doanh dịch vụ giám đốc sở hữu trí tuệ
Căn cứ tài khoản 2, tài khoản 2a và tài khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2022), pháp luật xác định điều kiện đối với tổ chức và cá nhân được phép thực hiện hoạt động giám đốc sở hữu trí tuệ như sau:
2.1. Tổ chức được phép kinh doanh dịch vụ giám đốc sở hữu trí tuệ
Các tổ chức được cấp quyền thực thi quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp;
- Tổ chức hành nghề luật sư (trong nước).
Các tổ chức nêu trên phải đáp ứng hai cơ sở điều kiện:
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam;
- Có ít nhất một cá nhân có giám đốc thẻ sở hữu trí tuệ đang làm việc trong tổ chức.
Lưu ý: Các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không được phép kinh doanh dịch vụ giám đốc sở hữu trí tuệ (theo khoản 2a Điều 201).
2.2. Điều kiện đối với cá nhân mong muốn trở thành giám đốc sở hữu trí tuệ
Cá nhân chỉ được cấp chủ sở hữu trí tuệ của giám đốc thẻ khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có nơi thường trú tại Việt Nam;
- Có sản phẩm chất lượng đạo đức tốt;
- Có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực giám định;
- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp thẻ;
- Đạt yêu cầu kiểm tra giám đốc nghiệp vụ làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
3. Các nguyên tắc trong công việc thực hiện thủ tục giám đốc sở hữu trí tuệ.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được chỉnh sửa, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2022), hoạt động giám đốc sở hữu trí tuệ phải được thực hiện theo các quy tắc nhất định đảm bảo tính hợp lý, khách hàng quan tâm và độ tin cậy của kết thúc giám định. Cụ thể, bao gồm các nguyên tắc:
(1) Tuân thủ pháp luật, trình tự, thủ tục giám sát : Việc thực hiện giám đốc phải kèm theo các quy định luật hiện hành và thực hiện đúng quy trình chuyên môn đã được pháp luật định định;
(2) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư và đáp ứng thời gian : Đây là nguyên tắc cốt lõi đảm bảo tính khách quan của kết luận giám sát và tránh những tác động chủ quan hoặc lợi ích riêng;
(3) Chỉ kết luận chuyên môn trong phạm vi được yêu cầu : Giám định viên không được vượt quá thẩm quyền chuyên môn, chỉ đưa ra nhận định đối với những nội dung đã được yêu cầu cụ thể;
(4) Trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám đốc : Giám định thành viên và tổ chức giám đốc có trách nhiệm pháp lý đối với nội dung thảo luận đã đưa ra;
(5) Chi phí giám định làm các bên tự đồng ý : Mức chi phí sẽ được xác định dựa trên sự đồng ý giữa người yêu cầu giám định và tổ chức/cá nhân thực hiện giám định.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng theo khoản 5 Điều 201, kết luận giám đốc định nghĩa là một trong những nguồn chứng cứ cơ bản để cơ quan có thẩm quyền sử dụng trong quá trình xử lý, giải quyết công việc có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, kết luận giám định không có giá trị kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay kết luận về toàn bộ dịch vụ tranh chấp – đó là thẩm quyền thuộc về cơ quan giải quyết phục vụ theo quy định của pháp luật.