Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hình thức pháp lý quan trọng nhắm chuyển quyền sử dụng đất mà không yêu cầu đền bù. Tuy nhiên, đây là loại hợp đồng có điều kiện và giới hạn rõ ràng theo Luật Đất đai 2024. Người dân, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về hình thức, nội dung, đối tượng, điều kiện và các trường hợp hợp bị cấm để tránh rủi ro pháp lý.
-
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai hiện hành, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự đồng thuận giữa tặng cho và được tặng cho, trong đó:
“Bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù; được tặng cho đồng ý nhận quy định của bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Điểm khác biệt của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất so với quà tặng cho tài sản thông thường là đối tượng chuyển giao ở đây là quyền sử dụng đất – một tài sản đặc biệt chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật.
-
Hình thức và nội dung tặng thưởng cho quyền sử dụng đất
2.1. Quà tặng hợp lệ cho quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2024, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và chỉ có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và khả năng kiểm soát quyền sử dụng đất trên hệ thống quản lý nhà nước.
2.2. Nội dung tặng thưởng cho quyền sử dụng đất
- Một món quà hợp lệ cho quyền sử dụng đất hợp lệ phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin của các bên (tên, địa chỉ…);
- Lý do thực hiện quà cho;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Loại đất, vị trí, diện tích, ranh giới, số hiệu, trạng thái sử dụng đất;
- Còn lại thời hạn sử dụng đất;
- Quyền của người thứ ba (nếu có);
- nhiệm vụ của các bên nếu xảy ra vi phạm đồng thời.
-
Vật được nhận quà cho quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Căn cứ quy định tại Điều 28, Điều 32, Điều 33 và Điều 44 Luật Đất đai 2024, các đối tượng được nhận quà tặng quyền sử dụng đất bao gồm:
3.1. Cá nhân trong nước và cộng đồng dân cư
Là đối tượng phổ biến trong các giao dịch tặng cho đất giữa cha mẹ – con cái, vợ chồng, anh em cọ, hoặc giữa các dòng họ, tộc trưởng với cộng đồng dân cư.
3.2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Theo điểm 1 Điều 28:
“Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận quà cho nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy pháp luật về dân sự.”
3.3. Tổ chức kinh tế trong nước
Tổ chức trong nước có thể nhận được quyền sử dụng đất trong phạm vi luật pháp cho phép. Đặc biệt:
Theo điểm d khoản 1 Điều 33:
“Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất… có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết…”
-
Trường hợp không được nhận quà cho quyền sử dụng đất
Pháp luật đất đai không cho phép nhận quà tặng cho đất một cách tuyệt đối, mà có những giới hạn rõ ràng tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
4.1. Cá nhân không sinh sống trong rừng phòng hộ, đặc sản rừng
“Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc sản thì không được nhận quà cho quyền sử dụng đất ở và đất khác tại khu vực này.”
Mục tiêu nhằm bảo vệ hệ thống nghiêm ngặt sinh thái tự nhiên và tránh xâm chiếm đất rừng.
4.2. Các chủ thể có thể bị giới hạn bởi luật pháp
Theo điểm c khoản 8 Điều 45:
“Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận quà cho quyền sử dụng đất.”
Đây là điều kiện giới hạn đặc biệt với tổ chức tôn giáo, người Việt ở nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh, hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4.3. Tổ chức tôn giáo được giao đất không thu tiền
Theo khoản 2 Điều 32 Luật Đất đai 2024:
“Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
-
Lưu ý pháp lý khi thực hiện quà tặng cho quyền sử dụng đất
- Cần kiểm tra trạng thái của thửa đất: không thuộc diện tranh chấp, kê biên, đang được thu hồi…
- Hợp đồng phải được chứng minh/thực tế: và đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu có: bên được tặng có thể phải miễn phí trước danh bạ hoặc thu nhập cá nhân nếu không thuộc diện miễn phí.
- Người nhận yêu cầu đáp ứng điều kiện nhận đất theo vùng, loại đất, mục tiêu sử dụng…
Kết luận
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao tài sản không đòi hỏi đền bù nhưng vẫn cần bó sát quy luật pháp, đặc biệt là Luật Đất đai 2024. Các bên nên biết rõ về hình thức, nội dung, hợp lệ đối tượng và giới hạn pháp lý để đảm bảo giao dịch không vô hiệu hoặc tranh chấp về sau.
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật MV theo đường dây nóng 090.349.2866 để được hỗ trợ nhanh chóng.