090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00
090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00

Chủ tịch UBND xã có quyền thu hồi đất từ ngày 1/7/2025 không?

Từ ngày 1/7/2025, theo Nghị định số 151/2025/NĐ‑CP và Luật Đất đai 2024, Chủ tịch UBND xã sẽ được trao quyền quyết định thu hồi đất trong nhiều trường hợp cụ thể. Điều này đánh dấu bước chuyển lớn mô hình phân cấp từ cấp huyện xuống cấp xã, giúp việc triển khai thu hồi đất sát thực tế hơn. Bài viết sẽ phân tích rõ:

  • Những trường hợp được cấp xã quyết định thu hồi;

  • Tiêu chuẩn để giữ chức Chủ tịch UBND xã;

  • Trách nhiệm của vị trí này trong quản lý đất đai.

1. Chủ tịch UBND xã có quyền quyết định thu hồi đất từ ngày 1/7/2025

1.1 Cơ sở pháp lý chuyển giao nhiệm vụ

Ngày 12/6/2025, Chính phủ thông qua Nghị định số 151/2025/NĐ‑CP quy định phân định thẩm quyền giữa chính quyền hai cấp trong lĩnh vực đất đai. Theo đó:

“Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện…” (khoản 1 Điều 5)

Đây là cơ sở pháp lý chính thức nâng quyền hạn cho cấp xã bắt đầu từ 1/7/2025.

1.2 Trường hợp Chủ tịch UBND xã được thu hồi đất

Theo đó, từ 1/7/2025 thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 sẽ được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

– Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

– Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;

– Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;

– Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;

– Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;

– Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;

– Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;

– Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;

– Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

– Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

– Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì Chủ tịch UBND xã có quyền quyết định thu hồi đất theo các trường hợp được quy định.

1.3 Quá trình vận động dân trước khi thu hồi

  • Phải tổ chức vận động, thuyết phục trong 10 ngày;

  • Nếu sau 10 ngày không đạt thoả thuận, Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định thu hồi;

  • Quy trình này đảm bảo tính dân chủ và đúng pháp luật.

1.4 Ý nghĩa và tác động

  • Giảm tải cấp huyện, cho phép giải quyết nhanh, sát thực tế;

  • Cải thiện hiệu quả sử dụng đất đai, tránh tình trạng kéo dài các vụ việc thu hồi;

  • Bổ sung nghiên cứu: Về mặt thực thi, việc phân cấp còn góp phần hạn chế áp lực hành chính tại cấp huyện, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu xã (bôi đậm đỏ).

2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch UBND xã hiện nay

2.1 Căn cứ pháp luật về tiêu chuẩn

Theo Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ‑CP, chức danh Chủ tịch UBND xã phải đáp ứng tiêu chuẩn:

“… tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị…” (Điều 8)

2.2 Chi tiết các tiêu chuẩn

  • Độ tuổi: Có đủ ngày công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ (60 tháng); trường hợp đặc biệt có thể được cắt giảm theo quyết định của cơ quan quản lý;

  • Trình độ phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

  • Chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên (ngoại trừ luật chuyên ngành có quy định khác);

  • Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp hoặc tương đương trở lên;

  • Tiêu chuẩn khác: Tuân thủ các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định pháp luật, tiêu chuẩn của Đảng và cơ quan quản lý cán bộ.

2.3 Tác động thực tế và tính khả thi

  • Việc yêu cầu trình độ đại học và chính trị trung cấp đảm bảo Chủ tịch xã có kiến thức pháp lý tối thiểu;

  • Điều kiện về tuổi và nhiệm kỳ công tác giúp đảm bảo sự ổn định và đủ kinh nghiệm thực thi nhiệm vụ;

  • Bổ sung thêm: Nhiều tỉnh có yêu cầu bổ sung như trình độ tin học, ngoại ngữ hoặc chứng chỉ bồi dưỡng chức danh lãnh đạo chính quyền địa phương. Đây là hướng ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở xã.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã trong quản lý đất đai

3.1 Theo Luật Đất đai 2024 (Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ‑CP)

Chủ tịch xã phải đảm nhận:

  • Cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc (ĐIều 87 – 88);

  • Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất (Điều 87 – 89);

  • Cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất (Điều 90);

  • giải quyết tranh chấp đất đai (Điều 236);

  • Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng giá đất cụ thể cấp xã (Điều 161);

  • Phát hiện, xử lý vi phạm trong sử dụng đất (Điều 241).

3.2 Theo Nghị định 102/2024/NĐ‑CP

  • Tham gia Công tác xác định bồi thường thiệt hại khi trưng dụng (Điều 29);

  • Tham gia Ban Chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thu hồi đất (Điều 67).

3.3 Tính chủ động trong giám sát và phối hợp

  • Chủ tịch xã phải phối hợp với phòng tài nguyên – môi trường huyện, thanh tra địa chính, công an xã khi thực hiện cưỡng chế;

  • Giám sát chặt chẽ việc thông báo, niêm yết theo Điều 20 Luật Đất đai. Việc này hạn chế khiếu nại sau xử lý;

  • Bổ sung nghiên cứu thực tiễn: Trong các xã có quyền thu hồi tự chủ, nhiều chủ tịch UBND xã đã phối hợp tổ chức khảo sát trực tiếp từng hộ, lắng nghe phản hồi, chỉnh sửa phương án bồi thường cho phù hợp với thực tế tại chỗ.

Kết luận

Từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND xã chính thức có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2025/NĐ‑CP. Thẩm quyền bao gồm các trường hợp cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, và khi người dân đồng ý hoặc tự nguyện. Trước khi ban hành quyết định, Chủ tịch xã phải vận động dân ít nhất 10 ngày.

Bình luận

Zalo Call
Zalo Call