Trong thời kỳ hội nhập và phát triển thương mại, nhãn hiệu không chỉ là công cụ nhận diện sản phẩm mà còn là tài sản vô hình giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng hàng hóa giả mạo nhãn hiệu ngày càng phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín thương hiệu, quyền lợi người tiêu dùng và môi trường kinh doanh lành mạnh. Vậy pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như thế nào về hàng hóa giả mạo nhãn hiệu? Làm sao để nhận diện đúng và xử lý hành vi vi phạm? Hãy cùng Công ty Luật TNHH MV tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hàng hoá giả mạo nhãn hiệu
-
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022 (Luật số 07/2022/QH15);
-
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (Điều 226);
-
Nghị định 65/2023/NĐ-CP – hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT;
-
Nghị định 99/2013/NĐ-CP – xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHTT;
-
Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn xử lý hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.
2. Khái niệm hàng hoá giả mạo, nhãn hiệu
Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022):
“Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì hàng hóa mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ… dùng cho chính hàng hóa đó hoặc hàng hóa tương tự.”
Hiểu đơn giản, đó là hàng hóa mang nhãn hiệu giả, làm cho người tiêu dùng tưởng nhầm là hàng thật của doanh nghiệp có nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ hợp pháp.
3. Dấu hiệu nhận biết hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
Hàng giả mạo nhãn hiệu thường có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ;
Thứ hai, sử dụng logo, kiểu dáng, màu sắc, hình ảnh… gần giống với sản phẩm chính hãng;
Thứ ba, không được chủ sở hữu nhãn hiệu cấp quyền sử dụng;
Thứ tư, bao bì, tem nhãn, mã vạch có thể bị làm giả hoặc không trùng khớp với cơ sở dữ liệu sản phẩm thật.
4. Hành vi nào bị coi là vi phạm quyền nhãn hiệu?
Theo Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu gồm:
-
Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ trên sản phẩm, bao bì sản phẩm;
-
Gắn nhãn hiệu giả lên sản phẩm, bao bì, tài liệu giao dịch mà không được phép;
-
Nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo;
-
Cung cấp dịch vụ chứa, trưng bày, quảng cáo hàng hóa vi phạm nhãn hiệu.
5. Chế tài xử lý hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, mức xử phạt gồm:
-
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, tùy mức độ vi phạm;
-
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
-
Buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu;
-
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm, cải chính công khai, xin lỗi nếu gây thiệt hại đến uy tín doanh nghiệp khác.
Thứ hai, truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo nhãn hiệu có thể bị xử lý hình sự nếu:
-
Gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc
-
Tái phạm, có tổ chức, quy mô lớn, hoặc
-
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Khung hình phạt cao nhất: tù 1–5 năm, phạt tiền đến 1 tỷ đồng, tịch thu tang vật, phương tiện và cấm kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
6. Biện pháp phòng ngừa và bảo vệ nhãn hiệu khỏi bị làm giả
-
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục SHTT ngay khi đưa sản phẩm ra thị trường;
-
Gắn mã QR, mã vạch truy xuất nguồn gốc, tem chống hàng giả công nghệ cao;
-
Theo dõi thị trường và nền tảng thương mại điện tử để phát hiện hàng giả;
-
Gửi yêu cầu xử lý vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền (quản lý thị trường, công an, thanh tra SHTT…);
-
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu thiệt hại có thể chứng minh được.