090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00
090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00

Nhãn hiệu là công cụ quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và định vị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Tại Việt Nam, nhãn hiệu được bảo hộ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) do Cục Sở hữu trí tuệ cấp. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác và sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, có những trường hợp văn bằng này có thể bị huỷ bỏ hiệu lực. Vậy hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Pháp luật hiện hành quy định ra sao? Thực tiễn áp dụng có gì bất cập? Hãy cùng Công ty Luật TNHH MV phân tích sâu hơn trong bài viết này.

1. Lý luận chung về bảo hộ nhãn hiệu và huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

1.1. Bảo hộ nhãn hiệu là gì?

Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022):

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”

Việc bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp Giấy chứng nhận, chủ sở hữu có quyền độc quyền sử dụng, chuyển nhượng, cấp phép… trong thời hạn 10 năm và có thể gia hạn liên tục.

1.2. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là gì?

Huỷ bỏ hiệu lực là việc chấm dứt quyền bảo hộ pháp lý đối với nhãn hiệu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi phát hiện có căn cứ vi phạm pháp luật ngay từ thời điểm được cấp văn bằng.

2. Cơ sở pháp lý về huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Các quy định pháp lý hiện hành bao gồm:

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022 (các Điều 95, 96, 117…);

  • Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT;

  • Thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học & Công nghệ, Cục SHTT.

3. Các trường hợp bị huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Căn cứ Điều 96 Luật SHTT:

Văn bằng bảo hộ có thể bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu:

  1. Không đáp ứng điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng (không có khả năng phân biệt, trùng nhãn hiệu khác…);

  2. Được cấp do sai sót trong thẩm định hoặc dựa trên thông tin gian dối;

  3. Bị cấp cho chủ thể không có quyền đăng ký (trong khi người khác có quyền ưu tiên hợp pháp).

Hủy hiệu lực có thể do:

  • Tổ chức/cá nhân yêu cầu, kèm chứng cứ;

  • Cục SHTT tự phát hiện sai sót trong quá trình hậu kiểm.

4. Phân biệt: Hủy bỏ hiệu lực và chấm dứt hiệu lực văn bằng

Tiêu chí Hủy bỏ hiệu lực Chấm dứt hiệu lực
Bản chất Hủy vì không đủ điều kiện ngay từ đầu Kết thúc hiệu lực vì lý do xảy ra sau khi cấp
Căn cứ pháp lý Điều 96 Luật SHTT Điều 95 Luật SHTT
Chủ thể thực hiện Cục SHTT hoặc tổ chức/cá nhân có yêu cầu Cục SHTT hoặc theo yêu cầu người nộp đơn
Hệ quả pháp lý Văn bằng bị hủy từ thời điểm cấp Văn bằng mất hiệu lực kể từ thời điểm xác định

5. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam

5.1. Thực trạng pháp luật

  • Luật SHTT đã quy định rõ các căn cứ và thủ tục hủy bỏ;

  • Tuy nhiên, tiêu chí xác định “thiếu khả năng phân biệt” còn định tính, dễ gây tranh cãi;

  • Thiếu hướng dẫn chi tiết về thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhãn hiệu phức tạp;

  • Việc hậu kiểm và phát hiện sai phạm còn phụ thuộc nhiều vào bên thứ ba khiếu nại.

5.2. Thực tiễn áp dụng

  • Nhiều vụ việc tranh chấp nhãn hiệu phát sinh do đăng ký nhãn hiệu quá dễ dàng hoặc bỏ sót hồ sơ tương tự;

  • Cục SHTT thụ lý hủy bỏ nhưng thời gian xử lý thường kéo dài nhiều tháng, thậm chí trên 1 năm;

  • Có tình trạng doanh nghiệp cố tình đăng ký nhãn hiệu mô phỏng để chiếm lợi thế thương mại, gây rối thị trường.

6. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi

6.1. Về mặt pháp lý

  • Ban hành tiêu chí chi tiết để xác định “không có khả năng phân biệt”;

  • Xây dựng cơ chế hậu kiểm chủ động cho Cục SHTT sau khi cấp văn bằng;

  • Hoàn thiện quy trình tiếp nhận và xử lý yêu cầu hủy hiệu lực, đảm bảo công khai, minh bạch và có thời hạn xử lý rõ ràng.

6.2. Về tổ chức thực hiện

  • Tăng cường hợp tác giữa Cục SHTT, toà án, lực lượng quản lý thị trường và hải quan;

  • Phổ biến kiến thức pháp luật SHTT cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa;

  • Ứng dụng AI và cơ sở dữ liệu quốc tế trong thẩm định để giảm nguy cơ cấp sai nhãn hiệu.

Bình luận

Zalo Call
Zalo Call