Doanh nghiệp và cá nhân có giao dịch chuyển khoản thường xuyên quan tâm đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Hành vi không nhận chuyển khoản để trốn thuế có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Công ty Luật TNHH MV sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các mức phạt, bao gồm cả án tù và việc truy thu thuế, cũng như các hình thức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi trốn thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Căn Cứ Pháp Lý Về Tội Trốn Thuế
Các quy định pháp luật liên quan đến tội trốn thuế được thể hiện rõ tại:
- Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
2. Trốn Thuế Bằng Cách Không Nhận Chuyển Khoản Bị Phạt Tù Mấy Năm?
Hành vi không nhận chuyển khoản nhằm mục đích trốn thuế là một hình thức của tội trốn thuế và có thể bị xử lý hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Mức phạt tù cụ thể phụ thuộc vào số tiền trốn thuế và các tình tiết khác:
2.1. Khung Hình Phạt 1: Trốn Thuế Với Số Tiền Từ 100 Triệu Đồng Đến Dưới 300 Triệu Đồng
Người nào thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
- Hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Các hành vi trốn thuế có thể bao gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp (điều này có thể liên quan trực tiếp đến việc không nhận chuyển khoản để che giấu doanh thu).
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này.
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này.
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2.2. Khung Hình Phạt 2: Trốn Thuế Với Số Tiền Từ 300 Triệu Đồng Đến Dưới 1 Tỷ Đồng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị:
- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
- Hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức.
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
2.3. Khung Hình Phạt 3: Trốn Thuế Với Số Tiền Từ 1 Tỷ Đồng Trở Lên
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị:
- Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng
- Hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, trường hợp không nhận chuyển khoản để trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Trốn Thuế Bằng Cách Không Nhận Chuyển Khoản Có Bị Truy Thu Thuế Không?
Câu trả lời là CÓ. Dù bị xử phạt vi phạm hành chính hay hình sự, người có hành vi trốn thuế vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp đủ số tiền thuế đã trốn.
Theo Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về thời hạn truy thu thuế như sau:
3.1. Thời Hạn Truy Thu Thuế Chung
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
3.2. Trường Hợp Người Nộp Thuế Không Đăng Ký Thuế
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
3.3. Áp Dụng Thời Hạn Truy Thu
Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Đối Với Hành Vi Trốn Thuế
Ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi trốn thuế còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt tiền phụ thuộc vào số lần vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
4.1. Phạt Tiền 1 Lần Số Thuế Trốn
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này.
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
4.2. Mức Phạt Tăng Theo Tình Tiết Tăng Nặng
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 4.1 mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 4.1 mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 4.1 có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 4.1 có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
4.3. Biện Pháp Khắc Phục Hậu Quả
Ngoài ra, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại mục 4.1 và các mức phạt tăng theo tình tiết tăng nặng.
- Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại mục 4.1 và các mức phạt tăng theo tình tiết tăng nặng.
Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Kết Luận
Việc không nhận chuyển khoản nhằm mục đích trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 07 năm và bị truy thu toàn bộ số tiền thuế đã trốn. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền lên đến 3 lần số tiền thuế trốn. Công ty Luật TNHH MV khuyến cáo các doanh nghiệp và cá nhân cần tuân thủ nghiêm túc các quy định về thuế để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.