Việc nhận nuôi con nuôi là một quan hệ pháp luật đặc biệt, xuất phát từ nguyện vọng xây dựng một mái ấm gia đình trọn vẹn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc duy trì quan hệ này không còn phù hợp hoặc không đảm bảo được lợi ích tốt nhất cho đứa trẻ cũng như cho phía người nuôi. Pháp luật quy định các trường hợp và trình tự chấm dứt việc nuôi con nuôi một cách chặt chẽ. Sau đây, Luật MV sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các căn cứ, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi theo quy định hiện hành.
1. Khi nào thì được chấm dứt việc nhận nuôi?
Điều 25 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 nêu rõ 04 trường hợp việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt như sau:
“1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này”
Theo đó, Điều 13 của Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về những hành vi bị cấm bao gồm :
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em;
- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;
- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;
- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;
- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi. Sau khi chấm dứt quan hệ con nuôi thì quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi cũng chấm dứt từ ngày có quyết định của Tòa án có hiệu lực.

Nếu con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động được giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
Con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu có đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp.
Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt nuôi con
Theo quy định tại Điều 26 Luật Nuôi con nuôi, người có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm:
- Cha mẹ nuôi
- Con nuôi đã thành niên.
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
- Cơ quan lao động, thương binh và xã hội hoặc Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ để chấm dứt nuôi con nuôi ở trên (trừ trường hợp con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi)

Bên cạnh đó, Điều 10 Luật Nuôi con nuôi quy định, thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi là Tòa án nhân dân. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản Điều 1 Luật số 85/2025/QH15, việc giải quyết nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
Bên cạnh đó, theo điểm l Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi”. Do đó, nơi có thẩm quyền giải quyết chấm dứt nuôi con nuôi thuộc về Tòa án nhân dân khu vực nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc.
3. Hồ sơ cần chuẩn bị
Trước tiên, để được giải quyết chấm dứt nuôi con nuôi, người có yêu cầu phải gửi đơn yêu cầu về việc chấm dứt nuôi con nuôi đến đúng Tòa án có thẩm quyền.

Tiếp theo, căn cứ khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự, đơn yêu cầu phải có đủ các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Bên cạnh đó, nộp kèm đơn yêu cầu là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp như Giấy tờ đăng ký về việc nuôi con nuôi; Giấy khai sinh con nuôi; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của bố, mẹ nuôi và con nuôi (nếu có).