“Tôi và chồng vừa ly hôn được một thời gian thì anh mất, để lại một số tài sản khá lớn trong khi cuộc sống hiện tại của tôi lại đang khó khăn thiếu thốn. Công ty cho hỏi liệu tôi có còn quyền hưởng thừa kế từ anh nữa hay không?“
1. Vợ chồng được coi là đã ly hôn kể từ thời điểm nào?
- Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Các trường hợp vợ vẫn được hưởng thừa kế sau ly hôn
Sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn, pháp luật không còn công nhận hai người là vợ chồng hợp pháp nữa. Vợ cũ và chồng cũ không còn được công nhận là vợ chồng. Giữa hai người không còn còn hệ hôn nhân với nhau.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng cũ khi thuộc một trong ba trường hợp sau:
Trường hợp 1. Đã xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định nhưng bản án hoặc quyết định đó chưa có hiệu lực pháp luật
Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Bản án/quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng chấm dứt.
Vợ, chồng đã đang tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà án hoặc đã giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Bản án, quyết định ly hôn của Toà án chưa có hiệu lực thi hành pháp luật thì giữa vợ chồng vẫn được xác định tồn tại quan hệ hôn nhân. Việc giải quyết chưa hoàn thành, chưa có căn cứ, cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân đã chấm dứt.
Ngoài ra, khi đã có quyết định hoặc bản án của Toà án về việc giải quyết ly hôn. Nhưng bản án/quyết định đó lại chưa có hiệu lực thì cũng được xem là quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại.
Như vậy, khi đã xin ly hôn mà chưa được hoặc đã đượcTòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định nhưng bản án, quyết định đó chưa có hiệu lực pháp luật mà người chồng qua đời không có di chúc thì người vợ vẫn được xác định là người thừa kế di sản của chồng theo pháp luật. Nếu người chồng đã có di chúc nhưng người hưởng thừa kế trong di chúc không phải là người vợ. Trường hợp này người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Trường hợp 2. Đã chia tài sản khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó chồng mất
Khi vợ chồng đang trong quan hệ hôn nhân, họ có thể thỏa thuận chia tài sản chung (ví dụ: chia đôi đất, tiền, xe cộ…). Tuy nhiên, việc chia tài sản này không có nghĩa là quan hệ vợ chồng chấm dứt. Dù sau đó hai vợ chồng có ly thân và chuẩn bị ly hôn thì theo pháp luật họ vẫn còn là vợ chồng hợp pháp.
Do đó, nếu sau khi chia xong tài sản, một người chết đi, thì người còn lại vẫn là người thừa kế theo pháp luật (nằm trong hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 651 BLDS)
Trường hợp 3. Khi đang là vợ của người chồng đó tại thời điểm người đó mất thì dù sau đó người vợ có kết hôn với người khác vẫn sẽ được thừa kế di sản.
Căn cứ pháp lý để xác định quyền thừa kế là tình trạng hôn nhân tại thời điểm mở thừa kế, tức thời điểm người để lại di sản chết. Do đó, Nếu tại thời điểm ngươi chồng mất mà quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại hợp pháp thì người còn sống là người thừa kế theo pháp luật.
Việc người vợ sau đó đi tái hôn, lấy người khác sẽ không làm mất quyền hưởng di sản.
Ngoài các trường hợp được quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự 2015, vợ cũ còn có thể hưởng di sản của chồng cũ trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1. Hưởng thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí cuối cùng của một người nhằm định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Theo nguyên tắc, người lập di chúc có toàn quyền chỉ định bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào được hưởng di sản, miễn là điều đó phản ánh đúng ý chí và nguyện vọng của họ. Do vậy, nếu người chồng cũ trước khi mất đã để lại di chúc, trong đó xác định rõ vợ cũ là người thừa kế, thì căn cứ vào nội dung di chúc, vợ cũ vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế từ chồng cũ.
Điều kiện quan trọng là di chúc phải hợp pháp, tức bảo đảm cả về nội dung lẫn hình thức theo quy định pháp luật; đồng thời, phải được lập trong trạng thái minh mẫn, tự nguyện và không bị ép buộc. Khi người chồng cũ đã lập di chúc hợp lệ, có công chứng và định đoạt phần tài sản của mình cho vợ cũ, thì ngay khi người chồng qua đời, di chúc đó mặc nhiên phát sinh hiệu lực.

Trong tình huống này, người vợ tuy đã ly hôn nhưng được chỉ định trong di chúc sẽ trở thành người thừa kế hợp pháp, có quyền tiến hành thủ tục phân chia di sản theo di chúc. Sau khi hoàn tất thủ tục, người vợ có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ, đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản… theo đúng trình tự pháp luật quy định.
Trường hợp 2. Hưởng thừa kế của con chung của hai vợ chồng (nếu con chung mất tại cùng hoặc sau thòi điểm mở thừa kế)
Theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự. Người thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Khi hai vợ chồng hoàn tất thủ tục ly hôn và có quyết định công nhận ly hôn của Tòa án thì người vợ lúc này không còn thuộc thừa kế thứ nhất của người chồng. Tuy nhiên, nếu hai vợ chồng có con chung và con chung và con chung không may mất tại thời điểm mỏ thừa kế hoặc sau khi mỏ thừa kế thì lúc này, người vợ là người thừa kế thứ nhất của con chung.
Ở trường hợp này, người vợ sẽ được hưởng di sản thừa kế của chồng cũ gián tiếp thông qua thừa kế của con chung.
Khi thực hiện thủ tục phân chia di sản do chồng cũ để lại. Do con chung qua đời sau nên con chung vẫn được xác định hưởng di sản thừa kế từ bố mình.
Ở trường hợp này, bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế của chồng cũ gián tiếp thông qua thừa kế của con chung.
Như vậy, việc vợ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ hay không sẽ phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là sự tồn tại và tính hợp pháp của di chúc. Đây là một vấn đề pháp lý phức tạp, dễ phát sinh tranh chấp nếu không nắm vững quy định. Công ty Luật MV mong rằng những phân tích trên sẽ giúp quý khách hàng nắm bắt được các quy định của luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Nếu khách hàng còn thắc mắc về các trường hợp trên. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ thêm.