090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00
090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00

Trong thời đại kinh tế sáng tạo và nền tảng số, các tài sản trí tuệ như nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế… không có giá trị thương mại lớn nhất mà vẫn có thể trở thành đối tượng bị cưỡng chế thi hành án. Vậy quyền sở hữu trí tuệ có thể bị cưỡng chế như thế nào? Ra sao cơ sở pháp lý và biểu thức? Công ty TNHH MV tìm hiểu trong bài viết sau.

1. Cưỡng chế thi hành án là gì?

Căn cứ tài khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) :

“Cưỡng chế thi hành án là giải pháp mà cơ sở thi hành án dân sự được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thực hiện nhiệm vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án.”

Tài sản để cưỡng chế không chỉ là tài sản sản hình như nhà, đất, xe… mà còn có thể là tài sản vô hình, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ.

2. Quyền sở hữu trí tuệ có bị ép chế không?

2.1. SHTT là tài sản theo định luật pháp

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 :

“Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”

Và tại khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) :

“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ của mình bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với cùng cây trồng.”

Từ các quy định trên có thể khẳng định: quyền SHTT là một loại tài sản và có thể được xử lý để thực hiện dự án.

2. 2. Cưỡng chế quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp

Căn cứ Điều 98 Luật Thi hành án dân sự 2008 , tài sản bị cưỡng chế bao gồm:

“Tài sản sở hữu hình, tài sản vô hình thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người phải thi hành án.”

Tài sản vô hình ở đây bao gồm: quyền sử dụng thương hiệu, bản quyền phần mềm, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp… khi đã được đăng ký bảo bảo hợp pháp .

 

3. Các hình thức cưỡng chế quyền sở hữu trí tuệ

Theo các quy định tại Điều 98, Điều 115 và Điều 122 Luật Thi hành án dân sự , Siết chế đối với tài sản trí tuệ có thể được thực hiện như sau:

3.1. Kê biên quyền sở hữu trí tuệ

“Chấp viên lập biên bản kê biên tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản vô hình như quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ.” (Điều 115)

Kê biên được ghi trong hồ sơ thi hành án và gửi đến các cơ quan liên quan (như Cục Sở hữu trí tuệ) để phối hợp quản lý.

3.2. Định giá và bán quyền SHTT

Theo Điều 98 và Điều 101 Luật Thi hành án dân sự , tài sản kê biên phải được định giá trước khi xử lý. Nếu không có sự đồng ý, định giá sẽ được tổ chức định giá tài sản chuyên nghiệp .

“Xử lý tài sản để thực hiện dự án thông qua bán sản phẩm giá trị hoặc giao dịch cho người được thực hiện dự án.” (khoản 1 Điều 101)

3.3. Chuyển giao quyền sử dụng hoặc khai thác

Tài sản trí tuệ có thể không được bán ngay lập tức nhưng vẫn có thể chuyển quyền sử dụng cho bên thứ ba (như cho thuê, cấp phép), thúc đẩy thu tiền thi hành án định kỳ.

4. Điều kiện để cưỡng chế quyền sở hữu trí tuệ

Việc ép chế tài sản là quyền SHTT chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

4.1. Đã xác định giải pháp hành động hợp lý

Theo khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự: Việc thi hành án chỉ được thực hiện khi có bản án, quyết định đã có hiệu lực và được quyết định giải pháp thi hành án hợp lý.

4.2. Người phải hành động này không tự động thực hiện nghĩa vụ

Căn cứ tài khoản 2 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự:

“Người phải hành động có trách nhiệm tự nguyện thi hành án. Nếu không thực hiện đúng, chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cứng rắn.”

4.3. Quyền sở hữu trí tuệ được xác định và hiệu lực

Căn cứ tài khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) :

“Quyền SHTT chỉ được xác lập khi được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ (như giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bằng độc quyền sáng chế…).”

5. Lưu ý khi doanh nghiệp sở hữu quyền SHTT bị cưỡng chế

  • Phải kiểm tra các đồng liên kết đến quyền SHTT, như hợp đồng chuyển nhượng, cấp phép… để tránh ảnh hưởng thứ ba.
  • Cần bảo vệ quyền ưu tiên hoặc quyền sở hữu liên quan, nếu có tranh chấp về quyền đồng sở hữu, quyền tác giả…
  • Phải phối hợp các cơ sở hành động để tránh gây tổn hại thêm nếu không hợp lý.

Việc Đề nghị chế độ thi hành án đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ là hoàn toàn hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý theo Luật Thi hành án dân sự 2008 và Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022). Điều này khẳng định: trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tài sản vô hình như bản quyền, nhãn hiệu, sáng chế… có giá trị tương đương với tài sản hữu hình và không nằm ngoài phạm vi thi hành án.

Bình luận

Zalo Call
Zalo Call