090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00
090 349 28 66
·
mvlawfirm.vn@gmail.com
·
Mon - Fri 09:00-17:00

Khiếu nại hành vi công chức địa chính xã gây khó khăn thủ tục đất đai như nào?

Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, không ít người dân, doanh nghiệp gặp phải tình trạng công chức địa chính xã có hành vi cản trở, gây khó khăn, làm chậm trễ hoặc thậm chí xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy, trong những trường hợp này, người dân cần làm gì để bảo vệ quyền lợi? Công ty Luật TNHH MV sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách thức khiếu nại hành vi công chức địa chính xã, mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm này và trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất.

1. Khiếu nại hành vi công chức địa chính xã cản trở, gây khó khăn khi làm thủ tục đất đai như thế nào?

Khi công chức địa chính xã có hành vi cản trở, gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục đất đai, người dân có quyền thực hiện việc khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1.1. Khái niệm và quyền khiếu nại

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011, khiếu nại được hiểu là:

việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Theo đó, người khiếu nại hoàn toàn có quyền khiếu nại hành vi hành chính của công chức địa chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

1.2. Trình tự khiếu nại và thời hiệu giải quyết

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:

  • Khiếu nại lần đầu: Khi có căn cứ cho rằng hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại nộp đơn khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính (trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Khiếu nại lần hai (nếu có): Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Khởi kiện tại Tòa án: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại biết được hành vi hành chính đó.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, và đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.

2. Công chức địa chính có hành vi cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác có thể bị phạt tiền bao nhiêu?

Hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

2.1. Hành vi bị nghiêm cấm

Theo khoản 10 Điều 11 Luật Đất đai năm 2024, “Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật” là một hành vi bị nghiêm cấm. Điều này khẳng định rõ ràng rằng đây là một hành vi vi phạm pháp luật.

2.2. Mức phạt tiền

Căn cứ Điều 15 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

Như vậy, đối với hành vi công chức địa chính có hành vi cản trở gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác, tùy theo mức độ và tính chất của hành vi, có thể bị phạt tiền lên đến 10.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

3. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất bao gồm những gì?

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Nhà nước có những trách nhiệm cụ thể được quy định rõ trong Luật Đất đai năm 2024.

Căn cứ Điều 15 Luật Đất đai năm 2024, trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất bao gồm:

  • Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
  • Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Công ty Luật TNHH MV hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp quý khách hàng nắm rõ hơn về quyền và cách thức khiếu nại khi gặp phải hành vi gây khó khăn của công chức địa chính xã trong các thủ tục đất đai. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật sẽ giúp quý vị bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Bình luận

Zalo Call
Zalo Call