1. Hộ kinh doanh có đối tượng bắt buộc đăng ký thuế không?
Căn cứ tại tài khoản 2 Điều 4 Thông tin 105/2020/TT-BTC quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau:
“1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế);
… i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các loại nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Cũng tại tài khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định rằng người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phát sinh dịch vụ với ngân sách nhà nước.
Theo đó, hộ kinh doanh là đối tượng bắt buộc phải thực hiện đăng ký thuế và sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
2. Hộ kinh doanh phải đăng ký thuế lần đầu trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 định nghĩa về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
“1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác, đăng ký kinh doanh thì người đăng ký thuế là thời gian đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc sở hữu người đăng ký kinh doanh hoặc người đăng ký kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc người đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh sẽ phải thực hiện đăng ký thuế lần đầu. Do đó, nếu chủ doanh nghiệp khai báo quá thời hạn nêu trên, sẽ được xác định là thuế đăng ký chậm.
3. Hộ kinh doanh đăng ký thuế chậm bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 125/2020/ND-CP quy định hạn chế đăng ký thuế như sau:
“1. Phạt cảnh báo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá hạn định quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình trạng giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành động sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định hợp lý tại tài khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh đã hết thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định hợp lý tại khoản 1 Điều này;
c) Không có thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành động sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;”
Đồng thời tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/ND-CP và khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/ND-CP có quy định về Nguyên tắc xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và xử lý hình thức, giải quyết hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức tiền khi xử lý vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
“5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành động chính về thuế, hóa đơn thì hạn chế đối với tổ chức bằng 02 lần hạn phạt đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
“4. Nguyên tắc áp dụng tiền phạt
a) Mức phạt tiền định định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức hạn chế tiền áp dụng cho tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức phạt đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình trạng tiết giảm nặng, vừa có tình trạng tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình trạng tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình trạng giảm nhẹ được giảm bớt trừ khi tình trạng tăng nặng.
c) Các tình huống giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d này.
d) Khi phạt, đòn phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức độ trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình trạng giảm nhẹ thì mỗi tình huống sẽ được giảm 10% mức phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt đối với hành động đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình huống tăng nặng được tính tăng 10% mức phạt trung bình của tiền phạt nhưng mức phạt đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của tiền phạt.”
Như vậy, thuế đăng ký kinh doanh chậm sẽ bị phạt một số tiền cụ thể như sau:
– Nếu thuế đăng ký chậm của doanh nghiệp quá hạn định từ 01 ngày đến 10 ngày, đồng thời có tình trạng giảm nhẹ: Áp dụng hình thức phạt cảnh báo.
– If hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày và không có tình trạng giảm nhẹ: Áp dụng hình thức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
– If hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày: Áp dụng hình thức phạt tiền từ 1,5 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
– If hộ kinh doanh chậm đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Áp dụng hình thức phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
4. Hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp từ A đến Z
Nếu chị cần hỗ trợ thủ tục thành lập hộ kinh doanh, hãy tư vấn thành lập hộ kinh doanh, thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, hãy liên hệ theo SĐT/Zalo 0903492866 để được tư vấn.